Cá rô đồng rất nhiều dinh dưỡng tốt. Không những vậy, cá rô đồng có thể chế biến thành đa dạng các món ăn. Ví dụ như món canh cá rô đồng rau cải, rô đồng chiên giòn nhắm rượu cũng rất ngon, hoặc lọc thịt cá rô đồng nấu bún, nấu cháo,… Cá rô đồng có ưu điểm chắc thịt, không những vậy cá rô đồng khi chế biến với nước ăn không hề tanh, ngược lại nước của nó rất ngọt. Cũng chính vì điều này mà nhiều phụ huynh chọn cá rô đồng vào các bữa ăn của trẻ nhỏ. Tuy nhiên, để có được chất lượng cá rô đồng tốt, người chăn nuôi cá rô đồng cần phải biết cách phòng và trị bệnh nấm nhớt. Đây là căn bệnh mà cá rô đồng rất hay gặp phải.
Bệnh nấm nhớt ở cá rô đồng
Dấu hiệu bệnh của bệnh nấm nhớt
Cá rô đồng là loài cá bản địa có thịt thơm ngon, giá cao, thị trường tiêu thụ lớn,là một trong những đối tượng nước ngọt đã và đang được nuôi phổ biến ở ĐBSCL. Ưu điểm của mô hình nuôi thâm canh cá rô đồng trong ao đất là lợi nhuận cao, chủ động được nguồn giống, sử dụng thức ăn công nghiệp và phù hợp với điều kiện của nhiều hộ dân. Tuy nhiên, một trong những trở ngại thường gặp trên cá rô đồng là bệnh nấm nhớt thường xảy ra vào thời điểm cuối vụ nuôi, cá có biểu hiện lớp nhớt trắng đục.

Cá rô đồng nuôi thâm canh trong ao đất bị bệnh “nấm nhớt” thường có dấu hiệu bệnh lý là lớp nhớt trắng đục rất nhầy tập trung trên thân, vảy xù xì. Đôi khi có nhiều đốm đỏ xuất hiện trên thân cá. Cá rô đồng bị bệnh nặng thì lớp nhớt phủ toàn thân làm ảnh hưởng lớn giá trị thương phẩm. Qua quan sát tiêu bản tươi phần cơ bên dưới vùng có dấu hiệu bệnh lý dễ dàng nhận thấy có sự hiện diện của bào tử nấm.
Nấm bám vào cơ thể cá hút chất dinh dưỡng và sinh trưởng rất nhanh. Nhất là khi cá bị nhiều vết thương. Cá bị bệnh yếu ớt, bỏ ăn, bơi lộ lờ đờ và chết sau vài ngày. Trong trường hợp ao nuôi bị nhiễm bệnh trầm trọng sẽ làm giảm sút rất nhiều đến sản lượng cá, hệ số thức ăn cao, cá ốm, gầy. Khi soi tươi dưới kính hiển vi, phần cơ bên dưới vùng tổn thương có thể thấy sự hiện diện của các bào tử nấm.
Phân lập các loại vi nấm
Kết quả nghiên cứu trên nhiều mẫu bệnh phẩm đã phân lập được 3 nhóm vi nấm kí sinh trên cá rô đồng bị “nấm nhớt” nuôi thâm canh trong ao đất là Fusarium, Acremonium và Geochitrum. Đây là vi nấm thuộc lớp nấm bất toàn (bậc cao). Vì sợi nấm có vách ngăn ngang và sinh sản vô tính bằng bào tử. Ngược lại, những mẫu cá không có dấu hiệu bệnh thì không phân lập được vi nấm.
Yếu tố nguy cơ gây ra bệnh nấm nhớt
Nhìn chung, bệnh do vi nấm trên cá thường xẩy ra khi nhiệt độ nước trong ao nuôi thấp hoặc thời tiết thay đổi (giao mùa hoặc trở lạnh). Đặc biệt bệnh thường bộc phát khi chất lượng nước trong ao nuôi giảm hay nhiễm bẩn, mật độ cá nuôi quá dầy, cách chăm sóc và quản lý thức ăn hoặc chất lượng thức ăn chưa tốt.

Bệnh xuất hiện nhiều ở giai đoạn cá thịt. Khi cá được 75 ngày đến cuối vụ. Nguyên nhân chính do ba nhóm vi nấm. Đó là Fusarium, Acremonium và Geochitrum gây nên. Đây là những vi nấm thuộc bậc cao. Nó có vách ngăn ngang và sinh sản vô tính bằng bào tử.
Bệnh xảy ra khi nhiệt độ trong ao nuôi thấp. Khi thời tiết thay đổi hay giao mùa. Hoặc trời mưa dầm, trời u ám. Mật độ nuôi quá dày. Việc Cải tạo ao chưa triệt để. Đặc biệt, khi chất lượng nước trong ao nuôi xấu đi. Hoặc nước bị nhiễm bẩn có nhiều khí độc H2S, NH3.
Phương pháp phòng bệnh nấm nhớt
Phòng bệnh là giải pháp tối ưu cho việc thâm canh trong nuôi trồng thủy sản. Muốn phòng bệnh hiệu quả người nuôi cá rô đồng phải hiểu rõ những yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến bệnh bộc phát. Từ đó làm căn cứ cho việc phòng bệnh hiệu quả hơn. Một số giải pháp cần thực hiện cho việc phòng bệnh nuôi thâm canh cá rô đồng:
Chuẩn bị ao nuôi kỹ, sên vét bùn. Xử lý đáy ao bằng vôi 10 kg/100 m2. Mật độ thả nuôi không quá dầy. Trung bình 40 con/m2. Định kỳ tạt nước vôi xuống ao với liều lượng 3 kg/100 m3 khi môi trường ao nuôi ngày càng xấu dần ở những tháng cuối vụ nuôi.

Định kỳ bón Zeolite làm sạch đáy ao liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì. Hoặc định kỳ diệt mầm bệnh bằng thuốc tím với liều lượng 2 g/m3 hòa tan. Lưu ý cần phải tạt đều ao. Hoặc định kỳ diệt mầm bệnh bằng phức hợp Iodine theo hướng dẫn nhà sản xuất được ghi trên nhãn thuốc,tạt đều ao.
Cách điều trị bệnh nấm nhớt
Giải pháp trị bệnh trong nuôi cá nói chung là phải có sự kết hợp giữa xử lý môi trường ao nuôi. Tăng sức đề kháng và tiêu diệt mầm bệnh. Sau đây là một số loại hóa chất có khả năng diệt mầm bệnh vi nấm được khuyến cáo sử dụng:
Thuốc tím với liều lượng 10 g/m3 tắm cho cá trong thời gian 30 – 60 phút. Formol với liều lượng 20 ml/m3 tắm trong thời gian 30 – 60 phút. Điều trị liên tục 3 – 5 ngày. Lưu ý không được trị quá liều hoặc không thực hiện điều trị lúc trời quá nóng.
Phèn xanh (CuSO4.5H2O) nồng độ 0,2 – 0,5 g/m3 hòa tàn tạt đều ao. Đồng thời kết hợp rải muối hột trực tiếp xuống ao với liều lượng 5 kg/100 m2. Lưu ý để sử dụng phèn xanh hiệu quả cần phải đo độ kiềm trong nước và lượng phèn xanh sử dụng được tính như sau: Lượng phèn xanh sử dụng (mg/L) = độ kiềm trong nước (mg/L)/100.