Cá trê lai là loài cá rất thích hợp nuôi trong hệ thống aquaponics vì nó bổ sung một lượng lớn chất dinh dưỡng cho cây, duy chỉ có một điểm đáng lưu ý là loài cá này làm đục nước. Đây cũng là loài cá có sức sống mạnh mẽ nhất, chúng có thể chịu đựng những đợt lạnh kéo dài mà không cần thức ăn. Cá trê lai được tìm thấy ở khắp châu Phi và Trung Đông, chúng sống ở vùng nước ngọt ở các hồ, sông và đầm lầy cũng như trong môi trường sống do con người tạo ra, chẳng hạn như ao rỉ sét hoặc nhà máy xử lý nước thải đô thị. Bài viết này sẽ hướng dẫn kỹ thuật các phương pháp nuôi cá trê lai mang lại hiệu quả cao.
Một số điều cần biết về cá trê lai
Cá Trê lai, một loại cá có sức chống chịu cao đối với điều kiện xấu của ao nuôi. Cá Trê lai cỡ thương phẩm có thể sống trong nước với các giới hạn:
– Nhiệt độ từ 8 đến 39,5 0C
– Độ chua, kiềm: pH từ 3,5 đến 10,5
– Độ muối dưới 15 0/00
– Ôxy hoà tan: Cá có cơ quan thở phụ, hấp thụ được ôxy khí trời, nên có thể sống những nơi chật hẹp, hàm lượng ôxy hoà tan rất thấp, thậm chí có thể sống ở bên ngoài nước một số giờ nếu giữ được độ ẩm cầm thiết cho cá. Cá càng lớn khả năng chống chịu của cá càng cao.
– Nhược điểm của cá Trê lai là khả năng chịu rét hơi kém. Vì thế về mùa đông ở Miền Bắc cần có kế hoạch phòng chống rét cho cá.
Xây dựng ao hồ
Vét bùn đáy ao, lấp các lỗ mọi, đắp bờ bao, phơi đáy ao 2 – 3 ngày. Bón vôi từ 30 – 50kg/1.000m2 để diệt tạp và điều chỉnh độ pH của nước ao. Bón lót phân chuồng với lượng 100 – 150kg phân/1.000m2. Lấy nước qua lưới lọc vào ao để ngăn ngừa cá dữ, địch hại theo vào trong ao. Sau 5 – 7 ngày có thể thả cá vào nuôi được. Mực nước lúc ban đầu lấy vào ao khoảng 0,8m – 1m, sẽ được tăng dần lên sau 1 tháng nuôi đến khi đạt độ sâu 1,2 – 1,5m. Nếu là ao mới đào thì bón vôi với liều lượng 70 – 100kg/1.000kgm2 để giữ cho độ pH của nước từ 6 – 7,5 là tốt nhất.
Lựa chọn giống cá tốt
Chọn cỡ cá đồng đều, khoẻ mạnh, không bị xây xát, không bị bệnh, bơi lội nhanh nhẹn và đã qua kiểm dịch giống thuỷ sản.
Mật độ nuôi cá trê/m2
Mật độ: 20 – 40 con/m2, mật độ còn tuỳ thuộc vào khả năng đầu tư của hộ.
Thức ăn
Thức ăn viên công nghiệp hoặc thức ăn tự chế biến.
– Thức ăn viên công nghiệp đủ thành phần dinh dưỡng và cho ăn theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
– Thức ăn tự chế biến:
+ Cá trê lai là loài ăn tạp, rất háu ăn, thức ăn thường là các phụ phế phẩm của các nhà máy đông lạnh và phụ phẩm nông nghiệp. Ngoài ra, để giúp cá tăng trưởng nhanh, ít bệnh trong quá trình nuôi cần bổ sung premix, vitamin C một tuần một lần với lượng 1 – 2% của tổng thức ăn cho ăn hằng ngày.
+ Trong 2 tuần đầu mới thả cá còn nhỏ nên bằm thức ăn: Đầu lòng cá, ruột gà vịt, và tất cả các phụ phẩm nhà máy đông lạnh,….
+ Bắp xay nên ngâm nước cho nở khoảng 15 – 20 phút trước khi nấu. Sau khi nấu chín trộn với cám khô theo tỷ lệ 1/1. Tồi trộn tiếp với con ruốc hoặc cá phân.
+ Nếu cho ăn thức ăn tươi (đầu tôm, lòng ruột cá…) lượng thức ăn cho cá ăn trong một ngày bằng 10 – 15% tổng trọng lượng cá dự đoán dưới ao. Nếu dùng thức ăn tinh như cám, bắp,… lượng thức ăn cho cá ăn trong một ngày bằng 5 – 7% trọng lượng cá dự đoán.
– Nên cho cá ăn những vị trí cố định trong ao, thường xuyên theo dõi điều chỉnh thức ăn cho phù hợp. Tránh trường hợp cho ăn quá dư thừa làm thối bẩn nước ao tạo điều kiện cho bệnh cá phát triển.
Quy trình quản lý và chăm sóc
– Thường xuyên kiểm tra bờ bao, cống bọng và tốc độ lớn của cá.
– Theo dõi hoạt động của cá, màu nước trong ao. Sau một tháng đầu cá tương đối lớn có thể định kỳ thay nước cho ao, cứ 5 – 7 ngày một lần thay khoảng 30% lượng nước có trong ao. Sử dụng thức ăn tươi thì cần chú ý thay nước nhiều hơn tốt nhất thay nước theo thuỷ triều.
Thu hoạch
Sau 4 tháng thả nuôi cá sẽ đạt kích cỡ thương phẩm (150 – 250g/con). Tiến hành thu hoạch đợt I xong sẽ tiếp tục cho ăn tích cực. Khoảng 10 – 15 ngày sau sẽ thu hoạch đợt II. Thường ở đợt này lượng cá thu hoạch được sẽ nhiều hơn. Số lượng cá này trông tương đối đồng đều về kích cỡ so với đợt I. Nếu trong ao vẫn còn một số cá chưa đạt qui cỡ thì sẽ nuôi tiếp tục hai tuần nữa thu hoạch toàn bộ.